Ống nước PP-R là lựa chọn tối ưu khi dùng để dẫn nước nóng, lạnh trong dân dụng và công nghiệp. Ống PP-R có thể chịu được nhiệu độ đến 950C. Ống và phụ tùng PP-R không gây độc hại, không bị đóng cặn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, độ bền trên 50 năm. Ống và phụ tùng PP-R cách âm rất tốt, giữ nhiệt, khối lượng nhẹ hơn hẳn so với ống và phụ tùng kim loại, nên rất dễ thi công lắp đặt.
- Khi sử dụng ống PP-R dẫn nước nóng cần tính đến hệ số suy giảm áp suất do nhiệt độ.
- Khuyến cáo nên sử dụng ống PP-R từ PNI6 trở lên cho đường ống dẫn nước nóng để đảm bảo chất
lượng công trình.
- Không nên sử đụng ống PP-R trong trường hợp tiếp xúc trực tiếp với tia tử ngoại vá ánh nắng mặt trời. Nên lắp đặt ống PP-R trong khu vực có mài che hoặc lắp chìm trong tường .
Để thao tác một cách đơn giản và dễ dàng về kỹ thuật hàn và nối ống nhựa chịu nhiệt Tiền Phong ta làm những bước đơn giản như sau:
Cắt ống chịu nhiệt
Đo độ sâu của phụ kiện và đánh dấu trên ống nhựa PPR Tiền Phong
Cắt ống vuông góc với thành ống. Nếu mặt cắt của ống không vuông góc với thành ống dẫn đến trường hợp bị xì tại mối nối, dẫn đến tình trạng rò rỉ nguồn nước.
Trên bề mặt của ống có thể tạo thành một lớp oxy hóa sau một thời gian lưu trữ. Trước khi hàn, lớp oxy hóa này nên được lau sạch, nếu không nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của mối hàn, gây nên tình trạng rò rỉ nước.
Sau khi thực hiện xong thao tác cắt ống nhựa PPR Tiền Phong bạn cần loại bỏ các góc cạnh và mảnh vỡ ở bề mặt trong và ngoài của ống. Sau đó làm sạch hoàn toàn, khô ráo, không dầu mỡ, sau khi đã lau sạch các lớp oxy hóa chúng phải được tẩy rửa bằng các chất Polyethylene hoặc cồn từ 96% trở lên trước khi thực hiện quá trình hàn.
Hàn ống nhựa chịu nhiệt Tiền Phong
Có hai cách hàn ống nhựa chịu nhiệt Tiền Phong PPR đó là hàn nóng chảy và hàn điện trở.
Cách 1: Hàn nóng chảy
Nguyên tắc phải nhớ khi sử dụng phương pháp này là dùng nhiệt làm nóng chảy bề mặt ống sau đó gắn kết lại với nhau thành một mối đồng nhất. Các bước hàn nóng chảy ống nhiệt ppr được thao tác thông qua thao tác cơ bản sau:
Lắp đầu hàn cần hàn vào máy rồi siết chặt chúng bằng lục giác sau đó cắm máy vào nguồn điện 220V.
Đặt nhiệt độ hàn nóng chảy ở 260 độ C ( đây là nhiệt độ tốt nhất để hàn ống nhiệt PPR) sau đó ta bật nút on để bắt đầu khởi động máy
Chú ý: Trong quá trình gia nhiệt đèn đỏ sáng trên máy, khi kết thúc quá trình gia nhiệt chúng sẽ chuyển sang màu xanh. Chúng ta nên kiểm tra nhiệt độ mối hàn bằng nhiệt kế chuyên dụng để đảm bảo an toàn.
Cách 2: Hàn điện trở
Hàn điện trở là phương pháp thông dụng thường được sử dụng cho ống hàn HDPE và PPR. Đây là công nghệ hàn mới nhất cho mối hàn chất lượng nên được thường sử dụng rất phổ biến.
Cách thực hiện: Đưa ống nước chịu nhiệt Tiền Phong vào phụ kiện đến vạch đã đánh dấu, khi lắp đặt, đặt các ổ điện của phụ kiện ở nơi thuận tiện để dễ dàng hoạt động. Các phụ kiện được gắn với các ống ở điều kiện không có áp lực cao. Nếu đường kính ngoài của ống lớn, bề mặt hàn của ống phải được cạo lại đến khi phù hợp và thích ứng.
Phụ kiện hàn điện trở được gắn kết dưới điều kiện không áp lực cao có thể quay bằng tay được. Trong khi đó sẽ có những trường hợp xảy ra như bị chảy bề mặt phụ kiện hoặc chảy vào trong lòng ống trong quá trình hàn nếu như chúng ra không kết nối chính xác với điểu kiện không áp lực cao.
Chú ý: Bạn nên lưu ý và quan sát điện áp và mặt cắt của dây cáp điện đầu vào trước khi kết nối nguồn máy với nguồn điện.
Phụ kiện hàn điện trở được gắn kết dưới điều kiện không áp lực cao có thể quay bằng tay được. Trong khi đó sẽ có những trường hợp xảy ra như bị chảy bề mặt phụ kiện hoặc chảy vào trong lòng ống trong quá trình hàn nếu như chúng ra không kết nối chính xác với điểu kiện không áp lực cao.
Kỹ thuật nối ống chịu nhiệt PPR
Khi đã đủ thời gian qui định, rút đồng thời cả ống nước chịu nhiệt Tiền Phong và phụ tùng khỏi thiết bị gia nhiệt. Trong khi rút không xoay ống chịu nhiệt Tiền Phong PPR và phụ tùng. Nhanh chóng đẩy đầu ống nhựa đã được gia nhiệt vào phụ tùng cho tới chiều sâu đã được đánh dấu. Trong thời gian này có thể căn chỉnh phụ tùng khoảng 5° cho thẳng đường tâm của ống.
Đường kính danh nghĩa DN (mm) | Chiều dài ống L(m) | Độ dày thành ống danh nghĩa e (mm) | |||
SDR 11 PN10 | SDR 7.4 PN16 | SDR 6 PN20 | SDR 5 PN25 | ||
20 | 4 | 2.3 | 2.8 | 3.4 | 4.1 |
25 | 4 | 2.8 | 3.5 | 4.2 | 5.1 |
32 | 4 | 2.9 | 4.4 | 5.4 | 6.5 |
40 | 4 | 3.7 | 5.5 | 6.7 | 8.1 |
50 | 4 | 4.6 | 6.9 | 8.3 | 10.1 |
63 | 4 | 5.8 | 8.6 | 10.5 | 12.7 |
75 | 4 | 6.8 | 10.3 | 12.5 | 15.1 |
90 | 4 | 8.2 | 12.3 | 15.0 | 18.1 |
110 | 4 | 10.0 | 15.1 | 18.3 | 22.1 |
125 | 4 | 11.4 | 17.1 | 20.8 | 25.1 |
140 | 4 | 12.7 | 19.2 | 23.3 | 28.1 |
160 | 4 | 14.6 | 21.9 | 26.6 | 32.1 |
180 | 4 | 16.4 | 24.6 | 29.0 | 36.1 |
200 | 4 | 18.2 | 27.4 | 33.2 | - |
250 | 4 | 22.7 | - | - | - |